Scholar Hub/Chủ đề/#viêm phế quản phổi/
Viêm phế quản phổi là bệnh đường hô hấp phổ biến, gây viêm nhiễm phế quản và phổi bởi vi khuẩn, virus, có thể diễn biến từ nhẹ đến nặng và gây biến chứng nguy hiểm. Nguyên nhân chủ yếu là vi khuẩn, virus, khói thuốc và ô nhiễm. Triệu chứng gồm ho, sốt cao, khó thở, đau ngực. Chẩn đoán qua khám lâm sàng, X-quang, xét nghiệm máu. Điều trị bằng kháng sinh cho vi khuẩn, giảm triệu chứng cho virus. Phòng ngừa bằng tiêm vắc-xin, tránh tiếp xúc nguồn bệnh, không hút thuốc, nâng cao sức đề kháng.
Giới thiệu về Viêm Phế Quản Phổi
Viêm phế quản phổi là một bệnh lý đường hô hấp phổ biến, thường gặp ở cả trẻ em và người lớn. Đây là hiện tượng viêm nhiễm của các phế quản và phổi, gây ra bởi vi khuẩn, virus hoặc các tác nhân khác. Bệnh có thể diễn biến từ nhẹ đến nặng, và nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.
Nguyên Nhân Gây Bệnh
Viêm phế quản phổi có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Phổ biến nhất là nhiễm khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Streptococcus pneumoniae. Ngoài ra, các virus như virus cúm hay virus hợp bào hô hấp (RSV) cũng thường xuyên gây ra bệnh. Các yếu tố khác bao gồm:
- Khói thuốc lá và ô nhiễm không khí.
- Sự suy giảm miễn dịch do bệnh lý mạn tính như tiểu đường hoặc HIV/AIDS.
- Lây nhiễm từ người bệnh qua đường hô hấp.
Triệu Chứng Thường Gặp
Các triệu chứng của viêm phế quản phổi có thể khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:
- Ho khan hoặc ho có đờm, thường kèm theo đờm màu xanh hoặc vàng.
- Sốt cao, có thể kèm theo ớn lạnh.
- Khó thở, thở khò khè.
- Đau ngực, đặc biệt là khi ho hoặc hít thở sâu.
- Mệt mỏi và suy nhược cơ thể.
Chẩn Đoán và Điều Trị
Để chẩn đoán viêm phế quản phổi, bác sĩ thường thực hiện khám lâm sàng kết hợp với các xét nghiệm như chụp X-quang ngực và xét nghiệm máu. Trong một số trường hợp, xét nghiệm đờm có thể được yêu cầu để xác định loại vi khuẩn gây bệnh.
Việc điều trị viêm phế quản phổi tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể. Với những trường hợp nhiễm khuẩn, kháng sinh là liệu pháp chính. Ngược lại, nếu nguyên nhân gây bệnh là virus, điều trị chủ yếu tập trung vào giảm triệu chứng và hỗ trợ hô hấp. Ngoài ra, bệnh nhân cần nghỉ ngơi, uống đủ nước và sử dụng thuốc giảm sốt nếu cần thiết.
Phòng Ngừa Viêm Phế Quản Phổi
Phòng ngừa viêm phế quản phổi chủ yếu tập trung vào việc duy trì sức khỏe hệ hô hấp và hạn chế tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ. Một số biện pháp phòng ngừa gồm:
- Tiêm phòng vắc-xin cúm và phế cầu.
- Tránh tiếp xúc với người bệnh và giữ gìn vệ sinh hô hấp.
- Không hút thuốc và hạn chế tiếp xúc với khói bụi ô nhiễm.
- Tăng cường sức đề kháng bằng chế độ ăn uống hợp lý và tập thể dục thường xuyên.
Kết Luận
Viêm phế quản phổi tuy là một bệnh lý phổ biến nhưng có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Việc nâng cao nhận thức về bệnh cũng như thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe hô hấp, đặc biệt là ở những nhóm đối tượng có nguy cơ cao như trẻ em và người già.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI NHIỄM RSV (Respiratory Syncytial Virus) Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI VĨNH PHÚCViêm phế quản phổi (VPQP) là bệnh lý thường gặp và là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em. Virus là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phế quản phổi ở trẻ em, trong đó virus hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân thường gặp nhất. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phế quản phổi có nhiễm RSV dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc. Đối tượng nghiên cứu: 206 bệnh nhân dưới 5 tuổi viêm phế quản phổi có nhiễm RSV trong thời gian từ 01/6/2020 đến 31/05/2021. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: VPQP nhiễm RSV chủ yếu gặp ở nhóm tuổi < 12 tháng tuổi (91,2%). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho, chảy mũi, khò khè, thở nhanh, rút lõm lồng ngực đều chiếm tỷ lệ cao (> 80%). 98,5% bệnh nhân nghe phổi có rale. Hầu hết bệnh nhân có số lượng bạch cầu và CRP bình thường. 90,3% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương phổi trên phim Xquang phổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có đến 51,5% bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VPQP nặng điều này cũng phù hợp với tỷ lệ trẻ < 2 tháng trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao. Kết luận: RSV hay gặp gây viêm phế quản phổi ở trẻ < 12 tháng tuổi. Triệu chứng hay gặp là ho, chảy mũi, khò khè, thở nhanh, rút lõm lồng ngực. Số lượng bạch cầu và CRP thường bình thường.
#Viêm phế quản phổi #virus hợp bào hô hấp #RSV
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI PHẾ QUẢN VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN CỦA BỆNH NHÂN THỞ MÁY ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – BỆNH VIỆN HỮU NGHỊMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản về tổn thương niêm mạc và lượng dịch tiết của bệnh nhân Viêm phổi bệnh viện có thở máy tại khoa HSTC – CĐ bệnh viện Hữu Nghị.Đặc điểm Vi khuẩn gây Viêm phổi bệnh viện (VPBV) và tình trạng đề kháng với các kháng sinh thường dùng của các vi khuẩn phân lập được. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 39 bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện Hữu Nghị từ 2/2019 đến 10/2020, được chẩn đoán Viêm phổi bệnh viện, có chỉ định Nội soi phế quản, nuôi cấy dịch phế quản cho kết quả dương tính và được làm kháng sinh đồ. Kết quả: Tổng số 39 bệnh nhân thở máy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV, hình ảnh nội soi phế quản cho thấy đặc điểm tổn thương niêm mạc dạng thâm nhiễm có tỷ lệ cao nhất chiếm 48,2%, dịch tiết đờm loãng và đờm đặc có tỷ lệ tương đương, cùng là 38%, còn lại là hình ảnh viêm mủ phế quản. Kết quả nuối cấy dịch phế quản và kháng sinh đồ cho thấy nguyên nhân chủ yếu là vi khuẩn Gram âm chiếm 97%, trong đó cao nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất với 41%, tiếp đó là Pseu. Aeruginosa với tỷ lệ 36%. Gram dương là vi khuẩn cơ hội chiếm 3%, không thấy Tụ cầu vàng. Acinetobacter. Baumannii chiếm tỷ lệ thấp hơn tuy nhiên đề kháng kháng sinh mạnh hơn. Trong các Vi khuẩn Gram âm thường gặp, tỷ lệ đề kháng rất cao với kháng sinh nhóm Cefalosphorin và Quinolon (> 70%), đề kháng thấp hơn với nhóm Carbapenem, Piperacillin/Tazobactam và Cefoperazone/Sulbactam. Kết luận: Tổn thương niêm mạc phế quản và tính chất dịch tiết không có độ tương quan, tuy nhiên phần nào phản ánh mức độ tổn thương phổi, giúp thay đổi thái độ điều trị. Nguyên nhân gây VPBV chủ yếu là vi khuẩn Gram Âm. Các VK Gram Âm thường gặp đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh hay dùng, đặc biệt là nguyên nhóm Quinolon và Cefalosphorin, còn nhạy cảm với Carbapenem, Piperacillin/Tazobactam và Cefoperazone/Sulbactam
#Nội soi phế quản #Viêm phổi bệnh viện (VPBV) #Vi khuẩn Gram âm #Vi khuẩn Gram dương
NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EM TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNGViêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm điều trị tích cực nhi khoa. Chấn đoán chính xác căn nguyên VPTM còn gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản phế nang xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. Mục tiêu: xác định nguyên nhân VPTM ở trẻ em và so sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi cấy dịch hút nội khí quản. Đối tượng: trẻ em viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp nội soi phế quản. Kết quả: 93 bệnh nhân tham gia nghiên cứu: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), tuổi chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). 44 bệnh nhân mắc VPTM với kết quả cấy đếm dịch rửa PQPN có vi khuẩn gây bệnh trên 104 khuẩn lạc/ml. Nuôi cấy vi khuẩn trong dịch rửa PQPN cho thấy: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter là cao nhất (31% và 35%). Tỷ lệ xác định vi khuẩn gây bệnh VPTM bằng nuôi cấy dịch hút NKQ cho kết quả có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ và dịch rửa PQPN khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết luận: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter chiếm tỷ lệ cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ không chính xác. Kết quả nuôi cấy dịch rửa PQPN có giả trị cao.
#viêm phổi liên quan thở máy #dịch rửa phế quản phế nang #nuôi cấy vi khuẩn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG X-QUANG PHỔI Ở TRẺ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CÓ NHIỄM RSV TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓAViêm tiểu phế quản (VTPQ) là bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi. Bệnh thường do vi rút hô hấp gây ra, hàng đầu là vi rút hợp bào hô hấp (RSV). Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và tổn thương Xquang phổi của VTPQ có nhiễm RSV ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Đối tượng: 73 bệnh nhi từ 2 - 24 tháng tuổi được chẩn đoán VTPQ có nhiễm RSV trong thời gian từ 1/4/2021 đến 30/4/2022. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: VTPQ chủ yếu gặp ở nhóm 12 -24 tháng tuổi (61,6%). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt, ho, khò khè, thở nhanh. Hầu hết bệnh nhân nghe phổi có rale rít và rale ngábệnh nhân nhập viện VTPQ mức độ trung bình và nặng. 64,4% bệnh nhân không có hình ảnh tổn thươny (98,6%). 74% g trên Xquang phổi. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của VTPQ có nhiễm RSV rất đa dạng như sốt , ho, khò khè, thở nhanh, hình ảnh Xquang phổi thường không đặc hiệu. Vì thế cần lưu ý khi khám hô hấp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi để chẩn đoán sớm VTPQ.
#Viêm tiểu phế quản #RSV
VAI TRÒ CỦA NHUỘM GRAM VÀ PHÂN TÍCH TẾ BÀO HỌC DỊCH RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EMViêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm hồi sức cấp cứu nhi khoa. Chấn đoán VPTM sớm còn gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. Mục tiêu: Đánh giá giá trị phân tích tế bào học và nhuộm gram dịch rửa phế quản phế nang trong chẩn đoán sớm VPTM ở trẻ em. Phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp nội soi phế quản. Đối tượng: 93 bệnh nhi nghi ngờ viêm phổi liên quan thở máy theo tiêu chuẩn của Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ 2015, điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu nhi, từ năm 2016 đến 2018. Chẩn đoán xác định VPTM dựa vào kết quả cấy đếm vi khuẩn dịch rửa PQPN trên 104 khuẩn lạc/ml. Kết quả: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). Bệnh nhân thở máy trên 48 giờ có tăng nhu cầu oxy, có tăng tổn thương trên Xquang ngực, có ran phổi chiếm tỷ lệ cao trên 75%. Phân tích tế bào học trong dịch rửa PQPN có độ nhạy cao 93%, nhưng độ đặc hiệu trong chấn đoán VPTM không cao, giá trị chẩn đoán âm tính cao. Nhuộm gram dịch rửa PQPN có độ nhạy rất cao (100%) , độ đặc hiệu không cao trong chẩn đoán VPTM, giá trị chẩn đoán âm tính cao. Kết luận: Phân tích tế bào học và nhuộm soi dịch rửa PQPN có giá trị chẩn đoán sớm VPTM với độ nhạy cao, có giá trị loại trừ VPTM với giá trị chẩn đoán âm tính cao.
#Viêm phổi liên quan thở máy #dịch rửa phế quản phế nang #nhuộm Gram
Xử trí vỡ kén khí phổi hai bên ở bệnh nhân đa kén khí phổi: nhân một trường hợp lâm sàng và tổng quan y vănMột bệnh nhân nam tuổi trung niên vào viện trong tình trạng khó thở sau tai nạn giao thông. Bệnh nhân được đặt dẫn lưu màng phổi 2 bên do tràn khí màng phổi 2 bên lượng nhiều, theo dõi tình trạng dẫn lưu 2 bên sau mổ ra khí kéo dài. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao chẩn đoán đa kén khí phổi 2 bên. Bệnh nhân đã được phẫu thuật thành công bằng đường tiếp cận mở ngực đường giữa xương ức cắt kén khí phổi 2 bên, bóc màng phổi thành 2 bên làm dính màng phổi. Sau mổ bệnh nhân hồi phục tốt cùng với có sự hỗ trợ giảm đau ngoài màng cứng và vật lý trị liệu hô hấp. Tràn khí màng phổi 2 bên do bệnh đa kén khí phổi là bệnh lý không thường gặp. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao giúp xác định bệnh lý này. Hiểu được các nguyên nhân bệnh sinh và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp sẽ cho kết quả lâu dài tốt, hạn chế biến chứng tràn khí màng phổi tái phát
#Lymphangioleiomyomatosis (LAM) #bệnh phổi mô bào Langerhans (PLCH) #hội chứng Birt-Hogg-Dube (BHD) #viêm phổi mô kẽ lympho bào (LIP)/viêm phế quản có kén(FB) #và thâm nhiễm amyloidosis #tràn khí màng phổi
Interleukin-12p40 góp phần bảo vệ chống lại tổn thương phổi sau nhiễm trùng Yersinia enterocolitica qua đường miệng Dịch bởi AI Agents and Actions - Tập 57 - Trang 504-511 - 2008
Tác động của Yersinia enterocolitica lên phổi vẫn chưa được hiểu đầy đủ, vì vậy chúng tôi đã nghiên cứu các tác động viêm của nhiễm trùng Yersinia qua đường miệng và ảnh hưởng của sự thiếu hụt IL-12p40. Chuột kiểu hoang dã (WT) và chuột thiếu IL-12p40 (KO) đã được nhiễm Y. enterocolitica kiểu 0:3 qua đường miệng. Sau 3 và 21 ngày, chúng tôi đã nghiên cứu sự sống tế bào trong dịch rửa phế quản phổi (BAL), phản ứng viêm, hydroperoxide lipid, biểu hiện enzym chống oxy hóa và những thay đổi mô học. Một tác động lên phổi đã được chứng minh qua sự thay đổi của lactate dehydrogenase, protein tổng số (p <0.001), stress nitrosative và tăng số lượng lympho trong dịch BAL. Tất cả những điều này dường như không phụ thuộc vào IL-12 vì những biến đổi có ý nghĩa thống kê trong phản ứng với nhiễm trùng (vào ngày thứ 21) không khác biệt giữa các nhóm WT và KO. Tuy nhiên, một vai trò bảo vệ của IL-12 sau nhiễm trùng được gợi ý qua sự giảm đi của sự sống tế bào, những thay đổi mô bệnh lý, các quần thể tế bào khác nhau, sự oxy hóa lipid cao hơn và sự giảm của các enzym chống oxy hóa – glutathione peroxidase, superoxide dismutase-2 (p <0.05). Những thay đổi chính được phát hiện vào ngày thứ 21 cho thấy ảnh hưởng mạn tính của nhiễm trùng Yersinia và rằng IL-12 có thể đóng vai trò trong việc bảo vệ chống lại các di chứng mạn tính ở phổi. Những kết quả này cho thấy rằng nhiễm trùng Y. enterocolitica có thể gây ra phản ứng viêm ở phổi và rằng IL-12p40 có thể góp phần bảo vệ chống lại tổn thương phổi.
#Yersinia enterocolitica #IL-12p40 #tổn thương phổi #phản ứng viêm #chuột KO #dịch rửa phế quản phổi
Suy giảm chức năng hô hấp trong quá trình chiết xuất nhôm điện phân Dịch bởi AI Internationales Archiv für Arbeitsmedizin - Tập 42 - Trang 217-221 - 1979
Trong một nhà máy chiết xuất nhôm điện phân bắt đầu hoạt động vào năm 1973, 207 công nhân đã được khám sức khỏe do một số công nhân than phiền về các triệu chứng hô hấp mà họ liên kết với tiếp xúc nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 4,9% công nhân có triệu chứng được xác định là viêm phế quản mạn tính (87% công nhân dưới 40 tuổi). Mặt khác, một số lượng khá lớn (10,2%) đã phàn nàn về tình trạng khò khè paroxysmal kèm theo khó thở. Trong số 21 người có phàn nàn như vậy, 19 người cho biết triệu chứng co thắt phế quản xuất hiện sau khi họ bắt đầu làm việc trong các phòng nấu. Chỉ có hai người trong số họ có triệu chứng tương tự trước đó. Các xét nghiệm chức năng phổi cho thấy có sự giảm nhẹ trong giá trị trung bình (so với giá trị dự đoán) của FVC và FEV1.0 và giảm nhiều hơn trong giá trị trung bình của MEF50%, đặc biệt ở những công nhân có triệu chứng khò khè paroxysmal kèm theo khó thở. Do quy trình công nghệ được sử dụng trong nhà máy (quy trình Alu-Swiss), rất có thể tác động hô hấp là do hành động của hydro flo ruya (và các fluoride dạng hạt). Tuy nhiên, cơ chế của tác động này, đặc biệt là từ quan điểm về độ nhạy cảm hô hấp gia tăng ở một số công nhân tiếp xúc, vẫn cần được giải thích rõ hơn.
#nhôm điện phân #triệu chứng hô hấp #viêm phế quản mạn tính #co thắt phế quản #chức năng phổi #xúc tác hô hấp #hydro flo ruya
Khảo sát sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Mục tiêu: Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh ở trẻ em bị viêm phế quản phổi và đánh giá chi phí điều trị trực tiếp cho bệnh nhi viêm phế quản phổi tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu, mô tả, mô tả cắt ngang trên 140 bệnh nhi bị viêm phế quản phổi (VPQP) tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2019. Kết quả: Nghiên cứu trên 140 bệnh nhi bị viêm phế quản phổi (VPQP) tại Khoa Nhi, được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 có 131 bệnh nhi bị bệnh ở mức độ nhẹ và trung bình; nhóm 2 gồm 09 bệnh nhi viêm phổi nặng. Tiền sử dùng kháng sinh trước vào bệnh viện cả 2 nhóm đều cao (49,6% và 55,6%) và kháng sinh hay được sử dụng điều trị là cephalosporin (97,9%). Chi phí trực tiếp cho điều trị ở nhóm 1 trung bình là 2.561.657 đồng và nhóm 2 là 3.118.206 đồng. Trong đó, chi phí giường bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó mới đến chi phí thuốc, chi phí cho chẩn đoán. Kết luận: Để giảm chi phí điều trị cha mẹ nên cho trẻ đi khám bệnh sớm khi trẻ có ho, sốt, khó thở và không nên tự ý dùng kháng sinh khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.
#Viêm phế quản phổi #trẻ em #chi phí #Bệnh viện TWQĐ 108
Acid salicylic làm tăng co thắt phế quản do Carbachol trong các lát phổi cắt chính xác của người Dịch bởi AI Respiratory Research - Tập 20 - Trang 1-10 - 2019
Các đợt cấp của hen phế quản dẫn đến việc phải đến phòng cấp cứu, mất dần chức năng phổi và tăng nguy cơ tử vong. Các chất độc hại từ môi trường và công nghiệp làm trầm trọng thêm tình trạng hen phế quản, mặc dù cơ chế nền tảng vẫn chưa được biết đến. Chúng tôi đã đánh giá liệu 3 chất độc hại khác nhau, axit salicylic (SA), toluene diisocyanate (TDI) và 1-chloro-2,4-dinitrobenzene (DNCB) có gây ra tình trạng đáp ứng quá mức của đường thở (AHR) thông qua việc điều chỉnh sự kết hợp kích thích-co thắt ở tế bào cơ trơn đường thở người (HASM) hay không. Các chất độc hại bao gồm một chất kích thích không gây nhạy cảm (SA), chất gây nhạy cảm đường hô hấp (TDI) và chất gây nhạy cảm da (DNCB), tương ứng. Chúng tôi đã giả thuyết rằng các chất độc hại này gây ra AHR bằng cách điều chỉnh sự kết hợp kích thích-co thắt (EC) trong tế bào cơ trơn đường thở (ASM). Sự co thắt phế quản do carbachol gây ra được đo theo các lát phổi cắt chính xác của người (hPCLS) sau khi tiếp xúc với SA, TDI, DNCB hoặc dung dịch đối chứng. Các môi trường nuôi cấy của hPCLS đã được sàng lọc để phát hiện sự giải phóng chất trung gian. Ở các tế bào HASM được điều trị bằng các chất độc hại, các chỉ báo thay thế của sự kết hợp EC được đo bằng phosphorylation của chuỗi nhẹ myosin (pMLC) và sự di chuyển Ca2+ gây ra bởi tác nhân ( [Ca2+]i). Ngoài ra, phản ứng chống oxy hóa phụ thuộc vào Nrf-2 được xác định bằng sự biểu hiện của NAD(P)H quinone oxidoreductase 1 (NQO1) trong các tế bào HASM. Trong hPCLS, SA, nhưng không phải TDI hoặc DNCB, đã khuếch đại sự co thắt phế quản do carbachol gây ra. Các chất độc hại có tác động nhỏ đến sự giải phóng các chất trung gian viêm, bao gồm IL-6, IL-8 và eotaxin từ hPCLS. Trong các tế bào HASM, TDI đã khuếch đại sự phosphoryl hóa MLC do carbachol gây ra. Các chất độc hại cũng có tác động nhỏ đến [Ca2+]i gây ra bởi tác nhân. SA, một chất kích thích không gây nhạy cảm, tăng cường sự co thắt phế quản do tác nhân gây ra trong hPCLS thông qua các cơ chế không phụ thuộc vào viêm và cân bằng Ca2+ trong các tế bào HASM. Các chất gây nhạy cảm TDI và DNCB, có tác động nhỏ đến co thắt phế quản hoặc sự giải phóng các chất trung gian viêm trong hPCLS. Những phát hiện của chúng tôi cho thấy axit salicylic không gây nhạy cảm có thể kích thích AHR và làm trầm trọng thêm triệu chứng ở những cá nhân nhạy cảm hoặc ở những người có bệnh phổi tiềm ẩn.
#hen phế quản #axit salicylic #co thắt phế quản #tác nhân gây nhạy cảm #tế bào cơ trơn đường thở #phản ứng viêm #cơ chế sinh lý